Thứ Sáu, 23 tháng 2, 2018

Cung cấp chế phẩm sinh học Tỉnh Kiên Giang

Ship chế phẩm sinh học Huyện Hòn Đất



Các Chủng Loại Chế Phẩm sinh học:

Nhóm 1: gồm các vi sinh vật sống như vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus, lactobacillus,… và thường được trộn vào thức ăn để kích thích tiêu hoá, giúp tăng trưởng,…
Nhóm 2: gồm các vi sinh vật có tính đối kháng hoặc cạnh tranh thức ăn với vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn Bacillus spp và được đùng trong xử lý các chất thải hữu cơ và các khí độc trong môi trường ao nuôi.
Nhóm 3: gồm các vi sinh vật cải thiện chất lượng môi trường như vi khuẩn Nitrosomonas sp, Nitrobacter,…. Được dùng trong xử lý nước ao nuôi và nền đáy.

Chế phẩm sinh học dùng để ủ phân (phân cá, phân chuồng, phân bánh dầu, compost, v.v). Với vận dụng này- bà con vùng Tây Nguyên rất quen thuộc- vừa giúp phân hủy nhanh xác, bả động thực vật, vừa cho ra SP phân hữu cơ thân thiện với cây và đất trồng, song song làm giảm mùi hôi của phân khi đem ra dùng.
Chế phẩm sinh học dùng để xử lý mùi hôi bải rác, bể phốt, v.v. vừa rồi, các bãi rác lớn của Tp. HCM, gặp vấn đề về mùi hôi- xộc vào khu dân cư, đô thị cao cấp Phú Mỹ Hưng và các vùng phụ cận, chế phẩm sinh vật học là giải pháp hoàn hảo để giải quyết tận gốc mùi hôi này.

Trong đời, chắc hẳn ai cũng đã từng nghe qua từ “Chế phẩm sinh vật học” nhưng chắc hẳn không ít người có nhiều kiến thức hiểu biết về nó. Có thể tôi còn đang phân vân chưa hiểu hết được các vấn đề như: Chế phẩm sinh học là gì? Chế phẩm sinh học có ý nghĩa gì? Phân biệt chế phẩm sinh vật học như thế nào? ….. Hãy cùng sinh học Đất Việt tìm hiểu về nó nhé!

Từ chế phẩm sinh học (Probiotics) có ban sơ từ tiến Hy Lạp bao gồm hai từ pro có nghĩa là “Thân thiện” và biosis có ngĩa là “sự sống”. Thay cho việc tiêu diệt các bào tử vi khuẩn, chế phẩm sinh vật học được SX với mục tiêu kích thích sự gia tăng các loài vi khuẩn có lợi trong môi trường. Chế phẩm sinh học lần đầu tiên được giáo sư Fuller R(1989) định nghĩa như sau: “Một loại thức ăn có mới đầu từ những vi sinh vật sống và có ảnh hưởng có lợi lên vật chủ qua việc làm cải thiện sự thăng bằng hệ vi sinh trong đường ruột của vật chủ”.

Probiotic đã và đang được dùng khá tác dụng đẻ phòng bệnh cho con người và cả gia súc, gia cầm. Nhiều vi sinh đã được sử dụng để sản xuất ra các chế phẩm ứng dụng rất công dụng nhằm kiểm soát sâu bọ gây hại cho cây trồng như vi khuẩn Bacillus thuringiensis, nấm beauveria bassiana, metarrhizium anisopliae, virut NPV,… Ngoài ra các chế phẩm vi sinh còn được sử dụng để làm phân bón vi sinh nhằm phân giải các chất hữu cơ làm giàu cho đất, phân giải lân khó tiêu thành lân dễ tiêu để cây trồng thu nhận được. bên cạnh đó, việc dùng các chế phẩm trong nuôi thuỷ sản còn khá mới mẻ.
Vậy chúng tôi có thể kết luận mục đích của việc dùng chế phẩm sinh học là nhằm cải thiện và bổ sung chức năng của các vi sinh vật trong hệ tiêu hoá của vật chủ để giúp vật chủ hay ăn chóng lớn, kiệm ước phí tổn đầu vào, giảm bệnh tật.

do vậy để dễ tưởng tượng, ta có thể so sánh hai khái niệm Antibiotics v.s Probiotics, sẽ giúp hiểu được khái niệm Chế phẩm sinh học rồi đấy!

Vai trò của chế phẩm sinh học:

Tăng cường sức khoẻ và ngăn chặn mầm bệnh
Trong một thời gian dài, các chất kháng sinh đã được dùng để ngăn chặn bệnh dịch trong nuôi trồng thuỷ sản. ngoại giả, việc dùng khánh sinh gây ra nhiều vấn đề như dư chất khánh sinh trong các sản phấm thuỷ sản, tạo ra các cơ chế kháng khuẩn cũng như làm mất thăng bằng các men tiêu hoá trong đường ruột, gây tác động đến sức khoẻ của vật nuôi. bên cạnh đó, nhu cầu của con người đối với các sản phẩm thuỷ sản sạnh và an toàn trên thế giới ngày một cao. cho nên, việc sử dụng chế phẩm sinh vật học là một bí quyết hữu hiệu trong việc ngăn chặn mầm bệnh và kiểm soát dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản.

Chế phẩm sinh vật học có khả năng sản sinh ra các chất hoá học có hiệu quả diệt các vi khuẩn gây bệnh bám trên thành ruột của vật chủ, bởi vậy có thể coi chế phẩm sinh vật học là một rào cản hữu hiệu ngăn chặn sự phát triển của mầm bệnh.

Ngoài ra, chế phấm sinh học hay các vi khuẩn có lợi còn có khả năng ạnh tranh vị trí bám và thức ăn trong thành ruột với các vi sinh vật gây bệnh, không cho phép các vi sinh vật này bám vào cơ thể vật nuôi, nhờ vậy giúp ngăn ngừa dịch bệnh, đảm bảo sức khoẻ cho vật nuôi.

Cải thiệt hệ tiêu hoá
Chế phẩm sinh học là nguồn dinh dưỡng và enzyme cho bộ máy tiêu hoá của các vật nuôi. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chế phấm sinh học có tương tác tích cực đến quá trình tiêu hoá của các vật nuôi vì chưng các dòng chế phẩm sinh vật học sản xuất ra các en-zim ngoại bào như: as protease, amilaza, lipaza,… và phục vụ các dưỡng chất PT cấp thiết như vitamin, axit béo, axit amin,… Trong nuôi các, các vi khuẩn vi sinh như bacteroides và clostridium sp đã đáp ứng dinh dưỡng cho cá, đặc thù là đáp ứng các axit béo và vitamin

Probiotics đã và đang được sử dụng khá hiệu quả để phòng bệnh cho con người và cả gia súc, gia cầm và cho cây trồng, nông nghiệp. Nhiều vi sinh đã được sử dụng để sản xuất ra các chế phẩm áp dụng rất ý nghĩa nhằm kiểm soát sâu bọ gây hại cho cây trồng như vi khuẩn Lactobacillus, bifidobacterium, phototrophic batteria, lactic acid batteria, yeast, enterococcus … ngoại giả các chế phẩm vi sinh còn được dùng để làm phân bón vi sinh nhằm phân giải các chất hữu cơ làm giàu cho đất, phân giải lân khó tiêu thành lân dễ tiêu để cây trồng tiếp nhận được, vi khuẩn ổn định thăng bằng đạm. Và mới đây, việc dùng các chế phẩm trong chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản – nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú, cá tra, ốc hương, ếch, v.v là một khuynh hướng mới (thay thế cho giải pháp dùng kháng sinh như ở đầu bài viết hoặc loại bỏ việc dùng các chất diệt khuẩn như clorine).

Theo nhiều công trình nghiên cứu vừa rồi và thực tế áp dụng đã cho rằng thì chế phẩm sinh vật học được hđ theo một số góc cạnh như sau:
khó khăn loại trừ vi khuẩn gây bệnh: Chế phẩm sinh vật học có khả năng bám dính và choán bề mặt niêm mạc ruột, nên chi tạo ra cơ chế canh gác chống lại các mầm bệnh qua việc khó khăn điểm bám và thức ăn. Trong môi trường ao nuôi, môi trường nước thải, hoặc chất thải- vi khuẩn có lợi trong chế phẩm sinh vật học làm nhiệm vụ như người công nhân quét dọn vệ sinh- tiêu thụ những thức ăn, chất dư thừa, phân hủy chúng, làm giảm khí độc trong ao nuôi, giảm bùn lơ lửng trong bể nước thải, hoặc giảm mùi chuồng trại; ngay cả với hầm bể phốt, chế phẩm sinh vật học làm tốt việc giảm mùi hôi cũng nhờ cơ chế này.
Tạo ra các hoạt chất ức chế: Các nghiên cứu vừa rồi đã chứng minh các dòng chế phẩm sinh học sản sinh ra các chất diệt khuẩn hoặc các enzyme chống lại các mầm bệnh bình thường trên vật nuôi, cây trồng.
Tăng cường hệ miễn nhiễm của vật nuôi: Các chế phẩm sinh học có thể kích thích hệ miễn dịch của vật nuôi. Các chất kích thích miễn nhiễm khác nhau tuỳ theo môi trường và cách sử dụng. Các chất dẫn xuất nhất quyết như polysaccharides, lipoproteins, …có khả năng làm tăng bạch huyết cầu bằng cách kích hoạt đại thực bào. Việc sử dụng Bacillus đã được chứng minh có ý nghĩa trong việc phòng bệnh trên vật nuôi bằng cách kích hoạt hệ miễn nhiễm và có hệ miễn dịch tế bào trong tôm sú.
Những vi sinh vật có lợi khó khăn thức ăn với vi khuẩn có hại, đặc trưng khi ta chủ đích bổ sung chúng vào đối tượng cần được cải thiện, dẫn đến lực lượng của “phe ta” đông, áp đảo bọn xấu (vi khuẩn có hại), làm cho chúng yếu, lực lượng mỏng- bọn xấu sẽ không có nhịp làm nên tích sự gì=> môi trường sẽ an lành, thân thiện hơn với vật nuôi, cây trồng, đất và ngay cả với con người.

Cải thiệt hệ tiêu hoá:
Chế phẩm sinh học là nguồn dinh dưỡng và enzyme cho bộ máy tiêu hoá của các vật nuôi. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chế phấm sinh học có thúc đẩy hăng hái đến công đoạn tiêu hoá của các vật nuôi do các dòng chế phẩm sinh vật học SX ra các en-zim ngoại bào như: as protease, amilaza, lipaza,… và cung cấp các dưỡng chất tăng trưởng cấp thiết như vitamin, axit béo, axit amin,… Trong nuôi các, các vi khuẩn vi sinh như bacteroides và clostridium sp đã phục vụ dinh dưỡng cho cá, đặc trưng là phục vụ các axit béo và vitamin. Ngoài ra, một số vi khuẩn có thể dự vào giai đoạn tiêu hoá của động vật hai mảnh vỏ bằng cách sản xuất ra các enzyme ngoại bào như protease, amilaza, lipaza và cung cấp dưỡng chất phát triển cần thiết như vitamin, axit béo, axit amin

Tìm hiểu chế phẩm sinh học Huyện Hòn Đất khoảng hôm mới đây, đài báo nói tập trung về vấn nạn vi khuẩn kháng kháng sinh- đây là đề tài nóng sốt và cả thế giới đang tụ hợp tìm giải pháp mới thay cho Kháng sinh do nhiều loại vi khuẩn đã thích nghi với kháng sinh và trở nên siêu vi khuẩn- KHÁNG KHÁNG SINH. Nói đến kháng sinh thì ai ai cũng biết- từ bà mẹ có con nhỏ, đi bác sỹ vài lần là biết, đến người chăn nuôi- heo, gà bệnh mấy lần là biết kháng sinh có hiệu quả gì, ngay cả trong nuôi tôm- trước đây bà con cũng lạm dụng kháng sinh dẫn đến dư lượng kháng sinh trong tôm thành phẩm, làm việc xuất khẩu tôm đi nước ngoài rất khó khăn- vì mặt hàng tôm qua tới thương chính nước nhập là họ soát, nếu phát hiện thì có thể bị hủy tại chỗ hoặc trả về; thậm chí bị đưa và danh sách đen -cấm nhập vào nước họ. Kháng sinh trước đây được xem như thần dược, Tuy nhiên giờ đây, nhiều mặt trái của nó đã hiển hiện, và thế giới đang đau đầu để tìm giải pháp thay thế “thần dược” này. Kháng sinh trong tiếng Anh là Antibiotics, gồm 2 từ Anti & biotics.

Tăng cường sức khoẻ và ngăn chặn mầm bệnh
Trong một thời kì dài, các chất kháng sinh đã được sử dụng để ngăn chặn bệnh dịch trong nuôi trồng thuỷ sản. ngoài ra, việc sử dụng khánh sinh gây ra nhiều vấn đề như dôi chất khánh sinh trong các sản phấm thuỷ sản, tạo ra các cơ chế kháng khuẩn cũng như làm mất cân bằng các men tiêu hoá trong đường ruột, gây liên quan đến sức khoẻ của vật nuôi. một mặt, nhu cầu của con người đối với các mặt hàng thuỷ sản sạnh và an toàn trên thế giới ngày càng cao. như vậy, việc sử dụng chế phẩm sinh vật học là một phương pháp hữu hiệu trong việc ngăn chặn mầm bệnh và kiểm soát dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản. Nhiều bà con nuôi tôm từ các tỉnh Nam Định, thái hoà, Nha Trang, Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, v.v đã và đang dùng chế phẩm sinh học, phản hồi với tổ chức tin cẩn là chế phẩm sinh học rất tuyệt vời- khống chế rất tốt tảo độc (có hại) và cho màu nước rất đẹp.
Chế phẩm sinh vật học có khả năng sản sinh ra các chất hoá học có công dụng diệt các vi khuẩn gây bệnh bám trên thành ruột của vật chủ, bởi vậy có thể coi chế phẩm sinh vật học là một rào cản hữu hiệu ngăn chặn sự PT của mầm bệnh.
ngoại giả, chế phấm sinh vật học hay các vi khuẩn có lợi còn có khả năng ạnh tranh vị trí bám và thức ăn trong thành ruột với các vi sinh vật gây bệnh, không cho phép các vi sinh vật này bám vào cơ thể vật nuôi, nhờ vậy giúp ngăn ngừa dịch bệnh, bảo đảm sức khoẻ cho vật nuôi.

Tiếng Anh của chế phẩm sinh vật học là probiotics. Từ probiotics – bao gồm hai từ pro có nghĩa là thân thiện hay thiên về và biotics có tức là sự sống, sinh vật. Ngược lại với Antibiotic (kháng sinh) như đã kể ở đầu bài viết, chế phẩm sinh học được SX với mục tiêu kích thích sự gia tăng các loài vi khuẩn có lợi trong môi trường. Chế phẩm sinh học là sản phẩm được tạo ra bởi con người, bằng cách phối hợp hai hoặc nhiều dòng vi khuẩn có lợi trong cùng một môi trường để liên quan tới đối tượng cần cải tạo (đất, nước, đường ruột, v.v).

vừa qua tại ở Đất Việt chúng tôi dần quen với “Chế phẩm sinh vật học” Có thể chúng ta còn đang lừng khừng chưa hiểu hết được các vấn đề như: Chế phẩm sinh học là gì? Chế phẩm sinh học có ý nghĩa gì? Phân biệt chế phẩm sinh học như thế nào?

Cải thiện môi trường quanh đó:
Chế phẩm sinh học giảm mùi hôi chuồng trại- trong chăn nuôi heo, bò, gà, vịt. Phân và chất thải trong môi trường chuồng trại gây ra chất độc, đặc thù là anmoni- bà con phải dùng quạt liên tiếp để làm thông thoáng; bên cạnh đó đó chỉ là giải quyết phần ngọn, và gây tốn kém; thay vào đó nên dùng chế phẩm sinh học để giải quyết từ khâu phân, chất thải, giảm khí độc, giảm vi khuẩn có hại từ nguồn=> gà, vịt, heo, bò mau lớn, ít bệnh tật.
Chế phẩm sinh vật học khắc chế tảo độc, cải thiện môi trường nước ao nuôi, và đáy ao, làm giảm khí độc H2S, Amoni, v.v giúp tôm ăn ngon, ngủ yên, song song không hề dùng kháng sinh (như đã nói trên), cho ra mặt hàng tôm sạch đúng nghĩa, thân thiện với sức khỏe người sử dụng, môi trường nước ao nuôi ngày một được cải thiện và giúp việc nuôi trồng thủy sản ngày càng bền vững

https://about.me/chephamsinhhoc


Công nghệ EM do Giáo sư-Tiến sĩ Teruo Higa-Trường Đại học Tổng hợp Ruykyus, Okinawa, Nhật Bản sáng tạo ra và được ứng dụng vào thực tế vào đầu năm 1980. Ông đã bền chí đấu tranh cho quan điểm mở rộng các chế phẩm sinh vật học, giảm thiểu tiến tới đẩy lùi việc sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, trừ bệnh bằng hoá học. Ở khái niệm này, thì EM được đăng ký và tên lưu hành trên toàn thế giới là EM1- tức chế phẩm sinh học gốc (thế hệ F1, để phân biệt với đời thứ cấp EM2, EM5, v.v).

Cơ chế hđ của chế phẩm sinh vật học:

Theo một đôi công trình nghiên cứu mới đây thì chế phẩm sinh vật học được hoạt động theo một số góc cạnh như sau:

cạnh tranh loại trừ vi khuẩn gây bệnh: Chế phẩm sinh học có khả năng bám dính và giật bề mặt niêm mạc ruột, vì vậy tạo ra cơ chế bảo vệ chống lại các mầm bệnh qua việc khó khăn điểm bám và thức ăn.
Tạo ra các hoạt chất ức chế: Các nghiên cứu gần đây đã cho biết các dòng chế phẩm sinh vật học sản sinh ra các chất diệt khuẩn chống lại các mầm bệnh thông thường trên vật nuôi.
Tăng cường hệ miễn dịch của vật nuôi: Các chế phẩm sinh vật học có thể kích thích hệ miễn dịch của vật nuôi. Các chất kích thích miễn nhiễm khác nhau tuỳ theo môi trường và cách dùng. Các chất dẫn xuất khăng khăng như polysaccharides, lipoproteins,….có khả năng làm tăng bạch huyết cầu bằng cách kích hoạt đại thực bào. Việc dùng Bacillus đã được chứng minh có ý nghĩa trong việc phòng bệnh trên vật nuôi bằng cách kích hoạt hệ miễn nhiễm và có hệ miễn nhiễm tế bào trong tôm sú.

Các chủng loại chế phẩm sinh vật học:

Nhóm 1: gồm các vi sinh vật sống như vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus, tactobacillus,… và thường được trộn vào thức ăn để kích thích tiêu hoá, giúp tăng trưởng,…
Nhóm 2: gồm các vi sinh vật có tính đối kháng hoặc khó khăn thức ăn với vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn Bacillus spp và được đùng trong xử lý các chất thải hữu cơ và các khí độc trong môi trường ao nuôi.
Nhóm 3: gồm các vi sinh vật cải thiện chất lượng môi trường như vi khuẩn Nitrosomonas sp, Nitrobacter,…. Được dùng trong xử lý nước ao nuôi và nền đáy.

Ở một định nghĩa khác, Chế phẩm sinh vật học EM hay còn gọi là Vi sinh vật hữu hiệu- Effective microorganisms (EM) là tập kết các loài vi sinh vật có ích (vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, xạ khuẩn, nấm mốc), sống cộng sinh trong cùng môi trường. Có thể ứng dụng chúng như là một chất cấy nhằm tăng cường tính đa dạng vi sinh vật đất, bổ sung các vi sinh vật bổ ích vào môi trường tự nhiên, tránh sự ô nhiễm môi trường do các vi sinh vật có hại gây ra. Kết quả là có thể cải thiện chất lượng và làm tốt đất, chống bệnh do vi sinh vật và tăng cường ý nghĩa của việc sử dụng chất hữu cơ của cây trồng, vật nuôi.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét